Thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa 2 tháng đầu năm 2016

Ngành nhựa được đánh giá lá một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam, với mức tăng trưởng cao từ 16% đến 18% năm, chỉ sau ngành viễn thông và dệt may. Theo đánh giá của Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA), kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa từ năm 2011 đến nay liên tục tăng trưởng mạnh: Năm 2011 đạt 1,7 tỷ USD, năm 2013 đạt 2,5 tỷ USD và năm 2014 đạt hơn 3 tỷ USD, năm 2015 chỉ đạt trên 2,4 tỷ USD. Hai tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa đạt 309,13 triệu USD, đạt mức tăng trưởng 6,42% so với cùng kỳ năm 2015.

 

Hiện nay, sản phẩm nhựa của Việt Nam đã xuất khẩu đến 159 thị trường trên thế giới. Nhật Bản và Hoa Kỳ là 2 thị trường lớn nhất tiêu thụ sản phẩm nhựa của Việt Nam; riêng 2 thị trường này đã chiếm tới 37,5% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; trong đó xuất sang thị trường Nhật Bản đạt 72,14 triệu USD, tăng 5,81% so với cùng kỳ năm 2015; xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 43,79 triệu USD, tăng 9,17%.

 

Những thị trường đạt mức tăng trưởng cao về kim ngạch so với cùng kỳ gồm có: Hàn Quốc tăng 56%, đạt 17,44 triệu USD; Đài Loan tăng 40,48%, đạt 5,63 triệu USD; Indonesia tăng 38,14%, đạt 11,8 triệu USD; Trung Quốc tăng 38,54%, đạt 5,9 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sản phẩm này sụt giảm mạnh ở một số thị trường Lào, Đan Mạch, Thổ Nhĩ Kỳ và Thụy Sĩ với mức giảm tương ứng là: 50,82%, 46,39%, 59,72% và 46,79%.

 

Tuy nhiên, dù có sự phát triển mạnh trong những năm gần đây nhưng ngành nhựa chủ yếu vẫn chỉ được biết đến như một ngành kinh tế kỹ thuật về gia công chất dẻo, vì phải nhập khẩu đến 80% nguyên liệu. Hiện mỗi năm ngành nhựa cần 3,5 triệu tấn các loại nguyên liệu đầu vào, chưa kể hàng trăm hóa chất phụ trợ khác trong khi khả năng trong nước chỉ đáp ứng gần 900.000 tấn nguyên liệu và hóa chất phụ gia cho nhu cầu.

 

Dự báo đến năm 2020, doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam sẽ cần khoảng 5 triệu tấn nguyên liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, năng lực cung ứng đầu vào thấp, công nghiệp hỗ trợ ngành nhựa chưa phát triển. Hàng năm các doanh nghiệp phải nhập khẩu 70-80% nguyên liệu đầu vào làm giảm sức cạnh tranh, doanh nghiệp xuất khẩu khó tận dụng được ưu đãi thuế do quy định liên quan đến xuất xứ hàng hóa.

 

Kỳ vọng lớn nhất cho ngành sản xuất nhựa Việt Nam vẫn là 3 Hiệp định thương mại EVFTA, TPP và RCEP đang trong giai đoạn đàm phán cuối cùng. Với RCEP, doanh nghiệp Việt Nam sẽ mở rộng phạm vi khu vực nguồn nguyên liệu được đảm bảo yêu cầu quy tắc xuất xứ để được hưởng mức ưu đãi thuế xuất khẩu.

 

Cụ thể, nếu nguồn nguyên liệu sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam được nhập từ một trong 16 nước (10 nước khu vực Đông Nam Á và 6 nước cộng thêm là Trung Quốc, Australia, Newzeland, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản) thì đều đáp ứng tiêu chuẩn quy tắc xuất xứ. Đặc biệt, cùng với Hiệp định thương mại RCEP, Hiệp định thương mại Việt Nam – EU và TPP thông qua, sản phẩm Việt Nam sẽ tăng khả năng cạnh tranh khi xuất khẩu sang những thị trường trên nhờ được giảm thuế còn từ 5% đến 0%.

 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sản phẩm nhựa 2 tháng đầu năm 2016

 

ĐVT: USD

 

Thị trường2T/20162T/2015+/- (%) 2T/2016 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch      309.128.443       290.485.371+6,42
Nhật Bản        72.142.987         68.183.629+5,81
Hoa Kỳ        43.787.276         40.108.856+9,17
Hà Lan        18.758.976         18.852.510-0,50
Hàn Quốc        17.441.092         11.175.480+56,07
Đức        15.220.128         17.683.048-13,93
Campuchia        14.855.629         15.306.787-2,95
Anh        13.834.064         12.665.552+9,23
Indonesia        11.796.052           8.539.125+38,14
Philippines          8.748.596           6.616.006+32,23
Thái Lan          6.651.181           6.571.090+1,22
Trung Quốc          5.904.607           4.261.998+38,54
Australia          5.785.976           5.603.587+3,25
Pháp          5.772.338           6.456.163-10,59
Đài Loan          5.629.080           4.007.051+40,48
Malaysia          4.432.540           4.357.530+1,72
Bỉ          4.424.066           4.891.632-9,56
Italia          3.759.088           3.027.449+24,17
Hồng Kông          3.098.911           2.150.072+44,13
Ba Lan          3.009.149           2.760.398+9,01
Mianma          2.946.583           2.412.714+22,13
Tây Ban Nha          2.855.266           2.695.225+5,94
Thuỵ Điển          2.853.012           4.125.683-30,85
Singapore          2.637.052           2.731.944-3,47
Canada          2.451.396           3.274.639-25,14
U.A.E          1.944.137           1.666.306+16,67
Mexico          1.510.632           1.090.108+38,58
Lào          1.434.815           2.917.187-50,82
Ấn Độ          1.403.988           1.045.766+34,25
Đan Mạch          1.386.388           2.586.154-46,39
NewZealand          1.218.340              975.252+24,93
Nga          1.164.084           1.539.370-24,38
Bangladesh          1.109.158           1.211.347-8,44
Phần Lan             858.633           1.207.021-28,86
Nauy             643.099              840.595-23,49
Thổ Nhĩ Kỳ             599.680           1.488.655-59,72
Ucraina             396.631              464.148-14,55
Thuỵ Sĩ             189.741              356.597-46,79

 

Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế – VITIC